Chỉ số sức căng dọc thất trái là gì? Các công bố khoa học về Chỉ số sức căng dọc thất trái

Chỉ số sức căng dọc thất trái (hay còn gọi là chỉ số cường độ căng dọc thất trái) là một đánh giá về sức mạnh và sự phát triển của cơ bắp ở vùng cằm và cổ. Nó đ...

Chỉ số sức căng dọc thất trái (hay còn gọi là chỉ số cường độ căng dọc thất trái) là một đánh giá về sức mạnh và sự phát triển của cơ bắp ở vùng cằm và cổ. Nó đo lường khả năng kéo cơ bắp trên phía thất trái của hàm xuống và sang bên trái, mạnh hơn là tốt. Một chỉ số cao cho thấy sức căng dọc mạnh và cơ bắp phát triển tốt.
Chỉ số sức căng dọc thất trái có thể được đánh giá bằng cách sử dụng máy đo sức căng hoặc bằng phương pháp thủ công. Thông thường, một bác sĩ hoặc chuyên gia trong lĩnh vực chăm sóc răng miệng sẽ thực hiện quá trình đo này.

Khi thực hiện đo chỉ số sức căng dọc, bác sĩ sẽ yêu cầu bệnh nhân đóng miệng lại và áp dụng một lực kéo xuống và sang bên trái trên hàm dưới. Máy đo sẽ ghi lại lực được áp dụng và tính toán chỉ số sức căng dọc thất trái. Đối với phương pháp thủ công, bác sĩ sẽ sử dụng lực tay để đo lực kéo và đánh giá sức căng của cơ bắp.

Chỉ số sức căng dọc thất trái liên quan đến khả năng của cơ bắp vùng cằm và cổ trong việc duy trì sự cân bằng và chức năng của hàm. Nó có thể giúp bác sĩ chẩn đoán và điều trị những vấn đề như viêm khớp cắn, mất tự nhiên cắn, hay các vấn đề về sự cân bằng và chức năng của hàm.

Chỉ số sức căng dọc thất trái rất hữu ích trong quy trình xác định và theo dõi sức khỏe và sự phát triển của cơ bắp hàm. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng không chỉ một chỉ số duy nhất đủ để đánh giá tình trạng sức khỏe của hàm. Để có một chẩn đoán toàn diện và chính xác, bác sĩ cần kết hợp nhiều yếu tố khác như khám lâm sàng, tia X, và những phương pháp khác.
Để đo chỉ số sức căng dọc thất trái, có thể sử dụng máy đo sức căng hoặc phương pháp thủ công.

1. Sử dụng máy đo sức căng: Máy đo sẽ ghi lại lực kéo xuống và sang trái trên hàm dưới. Bác sĩ thường sẽ yêu cầu bệnh nhân đóng miệng lại và đặt máy đo lên hàm dưới. Khi lực kéo được áp dụng, máy đo sẽ ghi lại giá trị và tính toán chỉ số sức căng dọc thất trái.

2. Phương pháp thủ công: Bác sĩ sẽ sử dụng lực tay để đo lực kéo và đánh giá sức căng dọc thất trái. Thường bác sĩ sẽ đặt ngón tay cái lên một điểm trên hàm dưới và áp dụng lực kéo xuống và sang trái. Bác sĩ sẽ đánh giá mức độ sự căng cơ bắp thông qua cảm nhận và kinh nghiệm.

Kết quả đo chỉ số sức căng dọc thất trái sẽ được so sánh với các giá trị chuẩn để đánh giá sức mạnh và phát triển của cơ bắp. Một chỉ số cao cho thấy sức căng dọc mạnh và cơ bắp phát triển tốt, trong khi chỉ số thấp có thể biểu thị sự yếu đuối hoặc thiếu phát triển cơ bắp.

Chỉ số sức căng dọc thất trái có thể giúp bác sĩ chẩn đoán và theo dõi các vấn đề về cấu trúc và chức năng của hàm, bao gồm viêm khớp cắn, mất tự nhiên cắn, hiện tượng kẹp hữu cơ hay các vấn đề khác liên quan đến sự cân bằng và chức năng của hàm.

Tuy nhiên, chỉ số sức căng dọc thất trái không đủ để đánh giá toàn diện tình trạng sức khỏe của hàm. Để có một đánh giá và chẩn đoán chính xác, bác sĩ sẽ kết hợp nhiều yếu tố khác như khám lâm sàng, hồ sơ bệnh sử, tia X và các phương pháp khác để đưa ra quyết định điều trị phù hợp.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "chỉ số sức căng dọc thất trái":

Nghiên cứu chỉ số sức căng dọc thất trái trên siêu âm đánh dấu mô cơ tim ở bệnh nhân hở van hai lá mạn tính nguyên phát mức độ nặng
Đặt vấn đề: Việc phát hiện sớm rối loạn chức năng thất trái ở những bệnh nhân Hở van hai lá mạn tính nguyên phát không có triệu chứng là rất quan trọng bởi nó liên quan đến thời điểm chỉ định phẫu thuật của người bệnh và tiên lượng sau phẫu thuật. Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu chỉ số sức căng dọc thất trái trên siêu âm đánh dấu mô cơ tim ở bệnh nhân hở van hai lá mạn tính nguyên phát mức độ nặng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 35 bệnh nhân được chẩn đoán hở van hai lá mạn tính nguyên phát mức độ nặng được nhập viện chuẩn bị phẫu thuật và 25 người khỏe mạnh đến khám tại bệnh viện Tim Hà Nội từ tháng 7/2018 đến tháng 9/2019. Dùng phương pháp nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang, có so sánh với nhóm chứng. Kết quả: Sức căng dọc cơ tim ở mặt cắt 2 buồng, 3 buồng, 4 buồng và sức căng toàn bộ thất trái của nhóm hở van hai lá mạn tính mức độ nặng thấp hơn nhóm chứng mặc dù EF tương đương với p < 0,05. Sức căng cơ tim toàn bộ theo trục dọc (GLS avg) có mối tương quan tuyến tính với chỉ số co ngắn cơ thất trái FS (r² = 0,127, p < 0,05) và EF biplane (r² = 0,216, p < 0,005). Kết luận: Chỉ số sức căng dọc cơ tim thất trái có ý nghĩa trong việc đánh giá sự suy giảm chức năng tâm thu thất trái sớm ở những bệnh nhân hở van hai lá mạn tính nguyên phát mức độ nặng.
#chỉ số sức căng dọc thất trái #hở van hai lá mạn tính nguyên phát #siêu âm đánh dấu mô cơ tim
NGHIÊN CỨU CHỈ SỐ SỨC CĂNG DỌC THẤT TRÁI BẰNG SIÊU ÂM ĐÁNH DẤU MÔ CƠ TIM Ở BỆNH NHÂN MẮC BỆNH MẠCH VÀNH MẠN TÍNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 504 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá chỉ số sức căng dọc thất trái (Left ventricular global longitudinal strain - LVGLS) và mối liên quan  với một số chỉ số siêu âm tim 2D ở người mắc bệnh mạch vành mạn tính. Đối tượng và phương pháp: 43 bệnh nhân bệnh mạch vành mạn tínhđã được chẩn đoán xác định bằng chụp mạch vành qua đường ống thông, sau đó được thực hiện siêu âm tim, phân tích kết quả đánh dấu mô bằng phần mềm QLAB version 9.0. Kết quả: Giá trị LVGLS trung bình của nhóm nghiên cứu là -15,69 ± 4,07%. Với mức hẹp mạch vành đáng kể (≥ 70%) được xác định bằng chụp mạch vành, giá trị cut-off của LVGLS = -17,95%, độ nhạy 85%, độ đặc hiệu 54,55% (p < 0,05); LVGLS có mối liên quan với giảm vận động vùng (p < 0,05) và có mối tương quan nghịchvới EF Simpson Biplane trên siêu âm tim 2D (r = -0.46, p < 0,05). Kết luận: Sức căng dọc thất trái trên siêu âm đánh dấu mô cơ tim giảm ở người mắc BMVMT, giá trị cut-off để tiên lượng hẹp mạch vành đáng kể là -17,95%, có mối liên quan với giảm vận động vùng và tương quan nghịch với phân suất tống máu EF Simpson Biplane trên siêu âm tim 2D.
#Bệnh mạch vành mạn tính #Siêu âm đánh dấu mô cơ tim #chỉ số sức căng dọc thất trái
NGHIÊN CỨU CHỈ SỐ SỨC CĂNG DỌC THẤT TRÁI BẰNG SIÊU ÂM ĐÁNH DẤU MÔ CƠ TIM Ở BỆNH NHÂN SUY TIM MẠN TÍNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 1B - 2023
Mục tiêu: Khảo sát chỉ số sức căng dọc thất trái (GLS) bằng siêu âm đánh dấu mô cơ tim ở bệnh nhân suy tim mạn tính. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả, cắt ngang. 70 bệnh nhân suy tim mạn tính điều trị nội trú tại Khoa Nội Tim mạch, Bệnh viện Quân Y 103 và Khoa Nội Tim mạch, Bệnh viện Hữu Nghị từ tháng 1/2022 đến tháng 7/2022. Các bệnh nhân được khám lâm sàng, cận lâm sàng đánh giá tình trạng suy tim theo NYHA, siêu âm tim đánh giá phân suất tống máu thất trái (EF%), sức căng dọc thất trái theo quy trình thống nhất. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 78,61 ± 8,24, nam giới chiếm tỷ lệ 70%. GLS giảm hơn so với giá trị tham chiếu bình thường (-11,92 ± 4,00 so với - 19,65 ± 1,78; - 20,40 ± 2,20; p < 0,05).  GLS ở nhóm suy tim NYHA II, NYHA III và NYHA IV lần lượt là: -13,85 ± 3,24; -10,39 ± 3,72 và -8,67 ± 4,42 sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở nhóm NYHA II so với NYHA III và NYHA IV. GLS nhóm bệnh nhân tăng huyết áp (THA), bệnh mạch vành (BMV) giảm so với nhóm không THA, BMV với p < 0,05.  Kết luận: GLS ở bệnh nhân suy tim mạn tính giảm so với giá trị tham chiếu bình thường. Chỉ số GLS giảm dần theo mức độ nặng của suy tim theo NYHA. Nhóm bệnh nhân suy tim có tăng huyết áp, bệnh mạch vành  giá trị GLS giảm có ý nghĩa thống kê so với nhóm bệnh nhân không tăng huyết áp, bệnh mạch vành (p < 0,05).
#Suy tim #siêu âm đánh dấu mô cơ tim #sức căng dọc thất trái.
Nghiên cứu chỉ số sức căng dọc thất trái trên siêu âm đánh dấu mô cơ tim ở bệnh nhân phẫu thuật van hai lá tại Bệnh viện Tim Hà Nội
Đặt vấn đề: Việc đánh giá chức năng thất trái ở những bệnh nhân bệnh lý van hai lá nặng là rất quan trọng bởi nó liên quan đến thời điểm chỉ định phẫu thuật của người bệnh và theo dõi sau phẫu thuật. Siêu âm đánh dấu mô cơ tim cung cấp thông tin bổ sung về chức năng thất trái so với các thông số siêu âm tim thường quy và có thể giúp bác sĩ đánh giá, phân tầng nguy cơ và tối ưu hóa thời gian phẫu thuật cho bệnh nhân cũng như tiên lượng sau phẫu thuật . Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu chỉ số sức căng dọc thất trái trên siêu âm đánh dấu mô cơ tim ở bệnh nhân phẫu thuật van van hai lá tại bệnh viện Tim Hà Nội. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang, theo dõi dọc ít nhất 3 tháng trên 35 bệnh nhân được phẫu thuật van hai lá tại bệnh viện Tim Hà Nội từ tháng 7/2018 đến tháng 9/2019. Kết quả: Sức căng dọc cơ tim thất trái sau phẫu thuật giảm so với  trước phẫu thuật (-19,85 ± 2,24 so với -16,54 ± 3,01; p < 0,001). Sức căng dọc cơ tim thất trái cũng giảm nhiều hơn ở nhóm có EF sau mổ giảm ≥ 10% so với nhóm sau mổ EF giảm < 10% (-17,73 ± 2,71 so với -15,28 ± 2,85; p < 0,05). Sức căng cơ tim toàn bộ theo trục dọc (GLS avg) sau phẫu thuật tương quan tuyến tính với phân suất co cơ thất trái FS sau phẫu thuật (r = -0,508; p < 0,005), với phân suất tống máu thất trái EF sau phẫu thuật (r = - 0,402; p < 0,05), với phân suất tống máu EF biplane sau phẫu thuật với (r = - 0,768; p < 0,001) và sức căng dọc thất trái sau phẫu thuật có tương quan tuyến tính với mức độ thay đổi EF sau PT ≥ 10% (r = 0,601; p < 0,001). Kết luận: Chỉ số sức căng dọc cơ tim thất trái có ý nghĩa trong việc đánh giá sự suy giảm chức năng tâm thu thất trái ở những bệnh nhân phẫu thuật van hai lá.
#chỉ số sức căng dọc thất trái #siêu âm đánh dấu mô cơ tim
Tổng số: 4   
  • 1